Rạn xương là tình trạng thường gặp ở các vận động viên luyện tập trong thời gian dài. Bệnh lý này chủ yếu xuất phát từ chấn thương xuất hiện nhiều trong quá trình vận động. Bệnh nhân có nguy cơ cao bị rạn xương cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa hiệu quả để tránh xuất hiện tình trạng tổn thương xương. Vậy rạn xương là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị rạn xương như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây nhé!
Rạn xương là gì?
Rạn xương là tình trạng cấu trúc xương xuất hiện những vết nứt nhỏ hoặc bè xương mất liên tục. Đó là một dạng gãy xương không hoàn toàn, chủ yếu là rãnh nứt trên vỏ xương. Rạn xương thường xuất hiện tại các vị trí chịu trọng lượng lớn hoặc áp lực của cơ thể, hỗ trợ quá trình đứng và di chuyển như xương cẳng chân và xương bàn chân.
Rạn xương là một kiểu chấn thương thường xuyên gặp ở các vận động viên, người luyện tập thể thao cường độ mạnh và người lao động tay chân. Các nhà khoa học ước tính bệnh rạn xương chiếm 20% trên tổng số các chấn thương trong thể thao.
Rạn xương hình thành do tình trạng viêm trên bề mặt xương hay các chuyên gia gọi là một dạng phản ứng căng thẳng. Những phản ứng liên tục này tạo nên các tổn thương tại một vị trí nhất định trong xương. Khi áp lực liên tục tác động lên vị trí đó trước khi phản ứng này đi vào hồi phục thì xương của bạn có thể bị nứt và gây ra rạn xương. Tổn thương đó sẽ chuyển biến xấu đi nếu không được phát hiện và điều trị sớm, dẫn đến gãy xương hoàn toàn.
Nguyên nhân gây bệnh
Nhiều người không hiểu rõ bệnh rạn xương là gì nên thường bỏ qua căn bệnh này. Phần lớn rạn xương xảy ra sau tai nạn do vận động quá mức về thời gian và cường độ. Điều đó khiến cho áp lực dồn nén lên các tế bào xương và xương không có đủ thời gian để phục hồi sau khi hoạt động thể chất. Rạn xương thường phát triển từ từ theo thời gian khi thực hiện một chuyển động lặp đi lặp lại. Ví dụ như luyện tập thể thao trong thời gian dài hoặc thực hiện cùng một loại chuyển động liên tục cả ngày tại nơi làm việc.
Một số nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh rạn xương bao gồm:
- Bệnh nhân tập luyện thể thao liên tục mà không nghỉ ngơi đầy đủ, không khởi động trước khi tập.
- Không được đào tạo, hướng dẫn hoặc trang bị phù hợp khi bắt đầu tham gia một môn thể thao mới.
- Tăng nhanh đột ngột mức độ hoạt động khi đang tập luyện.
- Thay đổi bề mặt vận động bất ngờ. Ví dụ như chuyển từ chạy trên máy chạy bộ trên bề mặt mềm sang chạy trên đường phố hoặc đòi hỏi phải đứng trên sàn cứng như bê tông.
- Sử dụng các loại giày không phù hợp với chân, với địa hình
- Hoạt động thể thao thường xuyên lặp đi lặp lại với các động tác áp lực nhiều lên xương như chạy đường dài, cầu lông, bóng rổ, đấm bốc, múa ba lê…
- Mắc các bệnh lý về xương như ung thư xương, loãng xương…
- Thiếu dinh dưỡng, chất khoáng như calci và vitamin D.
Triệu chứng thường gặp
Người bệnh cần hiểu rõ triệu chứng của rạn xương là gì để biết tình trạng bệnh của mình. Một số triệu chứng thường gặp của rạn xương bao gồm:
- Cảm thấy đau, sưng hoặc nhức ở vị trí xương bị nứt.
- Người bệnh thấy đau khi chạm vào vùng bị tổn thương.
- Xuất hiện khi vận động và giảm bớt khi nghỉ ngơi.
- Xuất hiện kể cả khi vận động, sinh hoạt, đi lại hàng ngày.
- Giai đoạn đầu nếu rạn xương không được điều trị ngay lập tức sẽ khiến cơn đau trở nên nghiêm trọng hơn. Từ đó, nguy cơ gãy xương do di chuyển lệch cao hơn bởi xương bị rạn di chuyển ra khỏi vị trí bình thường. Một số trường hợp chấn thương nặng bắt buộc phải can thiệp phẫu thuật để điều trị những tổn thương này.
Phương pháp chẩn đoán bệnh
Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tình trạng nứt xương có thể trở nên nghiêm trọng hơn và gãy xương hoàn toàn. Khi cảm thấy đau nhức ở bất kỳ vị trí xương khớp nào, hãy đến các cơ sở y tế uy tín để kịp thời chữa trị và tránh hậu quả nghiêm trọng sau này. Vậy các phương pháp chẩn đoán bệnh rạn xương là gì?
Chụp X – quang
Phương pháp này được sử dụng phổ biến khi có các tổn thương về xương. Tuy nhiên, phương pháp này khó phát hiện các vết rạn xương nhỏ nên thường bỏ qua một vài dấu hiệu.
Thăm khám với bác sĩ
Khi được thăm khám, bác sĩ sẽ bắt đầu tìm hiểu bệnh sử, các yếu tố nguy cơ, tiền căn bệnh lý của bản thân người bệnh. Bên cạnh đó, kết hợp kiểm tra lâm sàng để tìm vị trí bị tổn thương, đánh giá cấu trúc xương và khả năng vận động. Hãy cung cấp đầy đủ các thông tin sức khỏe của người bệnh về chế độ ăn uống cùng với các bệnh lý kèm theo, các nguy cơ có thể dẫn đến rạn xương.
Chụp xạ hình xương
Để hiểu rõ rạn xương là gì, người bệnh cần nắm được những phương pháp chữa bệnh phù hợp. Nếu chụp X-quang không mang lại kết quả như mong muốn thì chụp xạ hình xương là phương pháp tiêu biểu, được thực hiện khi tiêm chất phóng xạ vào máu người bệnh. Các chất này tích tụ trong các vị trí xương đang trong quá trình sửa chữa. Lúc này, vị trí xương bị rạn sẽ xuất hiện màu sắc đậm hơn trên máy tính.
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Nếu tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn, bác sĩ sẽ cần hình ảnh chi tiết hơn về tổn thương qua chụp cộng hưởng từ (MRI). Phương pháp này có các ưu điểm như sau:
- Hạn chế tác động gây hại của tia bức xạ tới cơ thể người bệnh
- Bác sĩ không mất nhiều thời gian thực hiện.
- Giúp bác sĩ chuyên khoa dễ dàng chẩn đoán đồng thời các vấn đề về xương.
Phương pháp điều trị rạn xương là gì?
Tùy theo mức độ rạn xương là gì, bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình sẽ đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp. Các phương pháp điều trị phổ biến nhất cho rạn xương gồm:
- Nghỉ ngơi đầy đủ: Người bệnh nên tạm ngừng các hoạt động thể chất – đặc biệt là các môn thể thao hoặc tác động tạo áp lực.
- Chườm lạnh ngay sau chấn thương: Hãy quấn túi đá vào một chiếc khăn mỏng để tránh chườm trực tiếp lên da bởi chúng sẽ gây bỏng lạnh. Nghe theo chỉ định của bác sĩ để biết tần suất và thời gian mỗi lần người bệnh chườm đá lên vết thương.
- Sử dụng thuốc giảm đau: Các thuốc kháng viêm không steroid và acetaminophen người bệnh nên sử dụng để giảm đau. Bác sĩ khuyên dùng miếng dán lidocain để gây tê vùng xung quanh vị trí rạn xương. Tuy nhiên không được dùng quá liều và liên tục nếu không có sự tham vấn của bác sĩ.
- Để chân cao: Người bệnh cần giữ vị trí tổn thương ở trên cao thường xuyên nhất có thể: Ví dụ: Nếu rạn xương xảy ra ở chân hoặc bàn chân, người bệnh có thể kê chân lên bằng gối hoặc đệm khi nằm để máu có thể lưu thông tốt hơn.
- Sử dụng băng ép: Băng ép được sử dụng giúp cố định vị trí xương bị thương. Bên cạnh đó, người bệnh dùng băng nén hoặc băng quấn quanh chỗ rạn xương. Tuy nhiên, không nên dùng băng ép quá lâu tránh sự tắc nghẽn của mạch máu.
- Cố định: Nếu tình trạng rạn xương nặng, người bệnh cần phải bó bột hoặc sử dụng các loại giày chuyên dụng để hỗ trợ vết thương và giảm áp lực lên các chỗ bị rạn.
- Nạng: Bác sĩ sẽ đề nghị bạn sử dụng nạng để giảm áp lực cho xương bị thương.
- Phẫu thuật gãy xương: Mọi người không cần phẫu thuật để điều trị rạn xương. Bác sĩ sẽ đề nghị phẫu thuật nếu vị trí xương bị rạn không lành lại như bình thường, rạn xương diễn tiến tới biến chứng. Các bác sĩ phẫu thuật của bệnh nhân sẽ giải thích rõ ràng về các can thiệp cần thực hiện và thời gian hồi phục sau khi phẫu thuật.
Cách phòng ngừa tình trạng nứt xương
Sau khi hiểu rõ bệnh rạn xương là gì và nguyên nhân gây bệnh, hãy tìm hiểu về cách phòng ngừa bệnh. Người bệnh có thể phòng tránh tình trạng rạn xương với các biện pháp đơn giản, tại nhà như sau:
Khi bắt đầu tập luyện bất kỳ môn thể thao mới nào, người bệnh cần luyện tập với cường độ chậm rãi và từ từ tăng dần để không bị tổn thương đột ngột. Hơn hết là thực hiện dưới sự hướng dẫn của huấn luyện viên và chỉ định của bác sĩ có chuyên môn. Tránh tăng số lượng bài tập quá nhanh khiến cơ thể thích ứng không kịp dẫn tới chấn thương nặng.
Bên cạnh đó, mọi người nên sử dụng giày dép phù hợp, vừa vặn với đôi chân và hoạt động thể thao sẽ tham gia. Hãy hỏi bác sĩ chuyên khoa chỉnh hình để được tư vấn thiết kế giày hỗ trợ cho bàn chân của mình.
Vận động viên thường xuyên tập luyện ở cường độ cao, cần khởi động kĩ càng trước mỗi buổi tập. Mọi người nên sử dụng các dụng cụ cố định và hỗ trợ cho xương khớp, sử dụng giày thích hợp và các thiết bị chuyên dụng. Để tránh gây sức ép liên tục lên các bộ phận xương khớp trên cơ thể nào hãy thực hiện xen kẽ các bài tập luyện tại nhiều vị trí cơ thể và các bài tập tăng cường thể lực khác nhau.
Cùng với đó, người bệnh đặc biệt cần bổ sung dinh dưỡng cần thiết, chế độ dinh dưỡng đa dạng. Đặc biệt là calci và vitamin D để giữ xương khớp luôn chắc khỏe.
Thời gian hồi phục sau khi bị rạn nứt xương
Hầu như các vết rạn, nứt xương thường hồi phục sau khoảng 6 – 8 tuần. Đó cũng là khi các triệu chứng sưng đau đã hoàn toàn biến mất. Trong khoảng thời gian này, người bệnh nên tạm ngừng các hoạt động để tránh gây tổn thương và xuất hiện vết nứt tiến triển nghiêm trọng hơn hoặc tái phát về lâu về dài.
Lời kết
Như vậy, bệnh rạn xương không nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng nhưng nếu không chữa trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống người bệnh. Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu rõ về rạn xương là gì, nguyên nhân và cách điều trị bệnh. Hãy theo dõi web để cập nhật thêm nhiều thông tin về sức khỏe nhé!