Không phải chỉ có chấn thương, tai nạn như té ngã… mới gây ra những hậu quả đến xương. Một cái ho mạnh cũng khiến xương bị gãy và tổn thương, đó là tình trạng xương đang bị yếu dần đi. Vậy làm thế nào để người bệnh xác định được tình trạng xương khỏe hay yếu? Thực hiện đo loãng xương sẽ giúp bạn có được câu trả lời chính xác. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để hiểu hơn về kỹ thuật này nhé!
Đo loãng xương là gì?
Trước khi tìm hiểu về phương pháp này, hãy hiểu rõ loãng xương là gì? Loãng xương là hiện tượng cơ thể bị giảm mật độ dày và sức mạnh của xương. Đây là tác nhân chính gây ra căn bệnh gãy xương ở người già, nhất là phụ nữ trong tuổi mãn kinh. Người bị loãng xương hầu như không có triệu chứng rõ ràng cho đến khi bị gãy xương háng, xương cổ tay, thoái hóa đốt sống hay đau lưng…
Kỹ thuật đo loãng xương hay còn được gọi là đo mật độ xương sẽ giúp bác sĩ nắm được độ dày xương ở người bệnh để ngăn chặn và điều trị loãng xương tốt nhất. Khi thực hiện đo mật độ xương, bác sĩ sẽ sử dụng cách thức đo độ hấp thụ tia X ở vùng cột sống và hông. Bên cạnh đó, để đo khối lượng xương thì bác sĩ sẽ thực hiện kiểm tra và thăm khám mật độ xương ngoại biên tại phần dưới cánh tay, ngón tay và gót chân.
Hầu như xét nghiệm đo loãng xương được chẩn đoán dựa trên những vị trí có khả năng dễ gãy như xương đùi, xương phía dưới cột sống, xương cẳng tay… Thế nhưng, mật độ xương sẽ có sự chuyển biến tích cực hoặc tiêu cực dựa trên từng khu vực khác nhau trong cơ thể.
Loãng xương là hiện tượng cơ thể bị giảm mật độ dày và sức mạnh của xương
Tại sao cần đo chẩn đoán loãng xương?
Kiểm tra đo mật độ xương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chẩn đoán xương khớp. Đo chẩn đoán loãng xương để:
- Thăm khám người bệnh có bị bệnh loãng xương không, tình trạng xương đang ở mức độ nặng hay nhẹ.
- Có khả năng dự đoán nguy cơ gãy xương trong tương lai.
- Xác định kết quả của phương pháp điều trị loãng xương ở người bệnh có chuyển biến tích cực hay không.
- Nhận định chính xác mức độ loãng xương ở người bệnh để có phác đồ điều trị phù hợp.
Mặc dù xương là bộ phận cơ thể có khả năng hồi phục lại nhưng theo thời gian, chức năng này sẽ giảm dần. Nhất là đối với phụ nữ thường có độ dày xương ít hơn so với đàn ông. Chính vì vậy, hầu như phụ nữ trong độ tuổi trung niên từ 65 tuổi trở lên đều nên xét nghiệm. Đồng thời, những người có khả năng gãy xương cao cũng rất khuyến khích thực hiện xét nghiệm này.
Bên cạnh đó, một vài tình huống nên thực hiện xét nghiệm đo mật độ xương dưới đây:
- Kiểm tra kết quả chụp X quang chỉ ra rằng có những bộ phận nào bị thiếu xương hoặc gãy xương tại cột sống.
- Thường xuyên bị đau lưng và có khả năng gãy đốt sống.
- Mỗi năm hầu như đều bị giảm chiều cao, bị thấp đi từ 1cm trở lên.
Khi nào cần đo loãng xương?
Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây ra bệnh loãng xương, vậy khi nào thì người bệnh cần đi thực hiện kỹ thuật này?
Chỉ định đo loãng xương
Người trong độ tuổi nào cũng sẽ có nguy cơ bị loãng xương. Thế nhưng bệnh loãng xương ở người già là phổ biến hơn hẳn, đặc biệt là phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh. Sau đây sẽ là những tình huống nên kiểm tra mật độ xương để phát hiện bệnh sớm:
- Người già.
- Phụ nữ trong độ tuổi trung niên từ 50 tuổi trở lên và qua thời kỳ mãn kinh.
- Phụ nữ không đúng chu kỳ kinh nguyệt dù không mang thai hoặc trong giai đoạn mãn kinh.
- Trong gia đình có tiền sử có người thân bị loãng xương hoặc gãy xương.
- Trong cơ thể cảm nhận sự thay đổi về hormone.
- Người từng thực hiện phẫu thuật cấy ghép nội tạng.
- Chiều cao giảm bất thường khoảng 4 cm.
- Thường xuyên uống các đồ có chứa cồn và chất kích thích như bia, rượu, cà phê, thuốc lá…
- Không vận động thường xuyên, ít tham gia hoạt động, ngồi nhiều lâu ngày do bệnh tật hoặc nghề nghiệp.
Chống chỉ định đo loãng xương
Mặc dù là phương pháp chẩn đoán an toàn, thế nhưng vẫn có những tình huống chống chỉ định tuyệt đối, đặc biệt là các đối tượng sau đây:
- Phụ nữ có bầu, đang mang thai.
- Người bệnh được thực hiện cấy ghép kim loại tại vị trí cần đo.
- Người thực hiện tiêm tĩnh mạch thuốc cản quang trong thời gian ngắn.
Người trong độ tuổi nào cũng sẽ có nguy cơ bị loãng xương
Quy trình đo độ loãng xương
Để thực hiện nhanh chóng và cho kết quả chính xác nhất, người bệnh cần nắm những thông tin sau:
Chuẩn bị gì trước khi đo độ loãng xương
Bác sĩ sẽ chỉ định bạn ngừng việc cung cấp canxi trong khoảng 1 đến 2 ngày trước khi thực hiện đo. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng nhắc nhở người bệnh không nên đeo đồ trang sức kim loại hoặc quần áo có các chi tiết kim loại như nút, khóa kéo bằng sắt, thép… khi thực hiện phương pháp này.
Quá trình đo mật độ xương BMD
Khi thực hiện việc đo mật xương, bên cạnh những chú ý trên, bạn sẽ được bác sĩ hướng dẫn cụ thể theo trình tự như sau:
- Người bệnh nằm lên giường đệm của máy đo.
- Máy đo sẽ di chuyển đến để thực hiện việc đo loãng xương.
- Thời gian thực hiện đo trong khoảng 20 – 30 phút.
- Chờ nhận kết quả.
Người bệnh nằm lên giường đệm của máy đo
Sau khi đo mật độ xương
Khi hoàn thành xong quá trình đo loãng xương, bác sĩ sẽ hẹn người bệnh thời gian nhận kết quả. Phụ thuộc vào máy đo, kinh nghiệm của bác sĩ đọc kết quả mà thời điểm trả kết quả sẽ diễn ra nhanh hay lâu. Ngày nay, với những máy móc hiện đại thì thời gian trả kết quả đo lường đã nhanh rất nhiều so với trước.
Kết quả đo mật độ xương
Thông qua phương pháp đo mật độ xương sẽ kiểm tra độ dày khoáng xương của cơ thể có đang trong tình trạng suy yếu hay không. Bác sĩ sẽ đọc kết quả đo mật độ xương được thể hiện qua 2 chỉ số: điểm T và điểm Z.
Đầu tiên, kết quả BMD của người bệnh được so sánh với kết quả BMD của người trong khoảng 25 – 35 tuổi khỏe mạnh cùng giới tính và dân tộc với họ. Độ lệch chuẩn, viết tắt là SD chính là sự khác biệt giữa BMD của người bệnh với người trong độ tuổi khỏe mạnh. Đây gọi là điểm T.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tình trạng loãng xương được chẩn đoán dựa trên các mức mật độ xương sau:
- Điểm T trong mức 1 SD (+1 hoặc -1): mật độ xương ở mức bình thường.
- Điểm T từ 1 SD đến 2,5 SD ở mức dưới trung bình (-1 đến -2,5 SD): mật độ xương thấp.
- Điểm T từ 2,5 SD trở lên dưới mức trung bình: mắc bệnh loãng xương.
Bên cạnh chỉ số T, BMD của bệnh nhân còn được kiểm tra với mật độ xương bình thường của người khỏe mạnh trong cùng độ tuổi, cùng giới tính thông qua điểm Z. Điểm Z sẽ biểu thị mật độ xương của người bệnh cao hay thấp hơn so với người khỏe mạnh trong cùng một độ tuổi, giới tính, cân nặng và dân tộc. Chính vì đó, điểm Z được Hiệp hội Đo mật độ lâm sàng quốc tế (ISC) nhận định như sau:
- Điểm Z trên -2.0: bình thường.
- Điểm Z = +0.5, -0.5 hay -1.5: đối với phụ nữ tiền mãn kinh.
- Điểm Z ≤ -2,0: độ dày xương thấp hơn tiêu chuẩn của người cùng nhóm tuổi.
Ngoài việc đo loãng xương, bác sĩ cũng sẽ yêu cầu các xét nghiệm khác ví dụ như xét nghiệm máu, kiểm tra nguy cơ mắc bệnh thận. Ngoài ra còn nhận định chức năng tuyến cận giáp hay mức độ dưỡng chất trong cơ thể liên quan đến sức khỏe xương điển hình như canxi.
Thông qua phương pháp đo mật độ xương sẽ kiểm tra độ dày khoáng xương của cơ thể
Ưu điểm của đo loãng xương
Ưu điểm đầu tiên của phương pháp này chính là thao tác đơn giản, không ảnh hưởng đến sức khỏe và diễn ra nhanh chóng.
- Người bệnh không cần thực hiện gây mê.
- Số lượng phóng xạ được sử dụng cực kỳ nhỏ, ít hơn rất nhiều bức xạ tự nhiên mà con người thường xuyên tiếp xúc trong một ngày.
- Đây là kỹ thuật hiện đại, hiệu quả nhất để chẩn đoán loãng xương và nguy cơ gãy xương.
- Giúp bác sĩ quyết định người bệnh có cần điều trị loãng xương hay không, có thể thực hiện để theo dõi chính xác quá trình điều trị.
- Dễ dàng sử dụng cho cả người bệnh và bác sĩ.
- Không bị ảnh hưởng bởi bức xạ trong cơ thể người bệnh sau khi thực hiện đo.
- Chụp X-quang hầu như không gây ra tác dụng phụ trong việc này.
Phương pháp phòng ngừa loãng xương
Ngoài việc thực hiện đúng theo các xét nghiệm đo loãng xương của bác sĩ, người bệnh nên chủ động ngăn chặn loãng xương bằng một số cách như sau:
Luyện tập thể thao đều đặn
Lười vận động, tập thể dục là một trong những nguyên nhân khiến mật độ xương giảm nhanh hơn bình thường. Vì vậy người bệnh nên dành một khoảng thời gian hàng ngày để thực hiện những bài tập luyện tập xương khớp đơn giản, nhẹ nhàng và phù hợp với cơ thể. Hãy tham khảo những môn thể thao như đạp xe, đi bộ, chạy bộ, bơi lội… có tác dụng tích cực trong việc rèn luyện sức bền và giúp quá trình loãng xương diễn ra chậm hơn.
Duy trì cân nặng phù hợp
Nếu cơ thể bạn trong tình trạng thiếu cân hay béo phì đều ảnh hưởng không tốt cho hệ xương khớp. Vì vậy, người bệnh nên duy trì cân nặng trong mức phù hợp với cơ thể. Nếu bạn phải giảm cân, bạn phải giảm một cách từ từ và tham khảo ý kiến của bác sĩ để không ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe.
Người bệnh nên duy trì cân nặng trong mức phù hợp với cơ thể
Chuẩn bị thực đơn ăn uống khoa học
Để có thể ngăn chặn loãng xương, bạn nên cung cấp đủ các dưỡng chất như chất đạm, canxi và vitamin D. Bằng việc bổ sung vào những bữa ăn hàng ngày hoặc dùng thực phẩm chức năng dưới hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Lời kết
Trên đây là những thông tin cơ bản về kỹ thuật đo loãng xương. Hy vọng những thông tin về quy trình trên sẽ giúp ích cho độc giả. Hãy theo dõi web để cập nhật nhiều hơn về những vấn đề sức khỏe khác nhé.