Bệnh trật khớp cùng đòn chỉ chiếm 9 – 10% trên tổng số bệnh vùng vai nhưng lại thường xuyên xuất hiện ở nhóm người trẻ tuổi do chấn thương khi tham gia thể thao… Nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời thì chấn thương xương khớp sẽ để lại nhiều biến chứng. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để hiểu hơn về căn bệnh trật khớp cùng đòn.
Trật khớp cùng đòn là gì?
Khớp cùng đòn hay còn được gọi là khớp cùng vai đòn nằm ở vị trí trên vùng vai. Khớp cùng đòn được giữ vững bởi các hệ thống dây chằng nón, dây cùng đòn và dây chằng thang. Trong đó dây cùng đòn và bao khớp có khả năng giữ chắc khớp với đòn trên mặt phẳng ngang. Dây chằng nón, dây chằng thang có chức năng giữ vững trên dưới khớp và ngăn cản sự chuyển động lên trên của xương đòn hoặc xuống dưới của phức tạp vai cánh tay.
Trật khớp cùng đòn là hiện tượng chấn thương vùng vai. Bệnh xuất hiện khi ngã đập vai xuống nền cứng hoặc bị tai nạn lao động, va chạm khi chơi thể thao. Khi đó, lực ảnh hưởng vào phía ngoài xương đòn gây ra trật khớp với các tình trạng khác nhau. Ở mức độ nhẹ, bệnh khiến cho các dây chằng giãn hoặc đứt một phần. Khi các dây chằng néo giữ xương đòn bị đứt gãy khiến đầu xương đòn bị bật lên, người bệnh dễ nhận thấy da phía ngoài nhô lên.
Nguyên nhân gây bệnh
Trật khớp cùng vai đòn xuất hiện do người bệnh té ngã, va chạm khiến va đập vào vai. Tổn thương xảy ra có khả năng từ nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp như sau:
- Trực tiếp: Bệnh xảy ra do người bệnh ngã đập vai xuống trong khi khớp bị vai kép, dẫn đến mỏm vai bị đẩy vào trong và xuống dưới.
- Gián tiếp: Cơ chế hoạt động này xuất hiện khi người bệnh ngã theo bản năng chống tay làm cho lực tác động theo trục xương cánh tay dẫn đến khớp cùng đòn.
Triệu chứng của trật khớp cùng đòn
Giống với các tổn thương trật xương khớp khác, người bị lệch khớp cùng đòn có khả năng gặp các triệu chứng như sau:
- Đau và gặp khó khăn trong việc vận động khớp vai.
- Vai bên chấn thương dần dần xệ xuống, đầu ngoài xương đòn nhô lên khỏi mỏm cùng vai.
- Dấu hiệu phím đàn như việc dễ dàng ấn chỉnh lại xương đòn về vị trí ban đầu. Nhưng khi bác sĩ bỏ tay ra đầu ngoài xương đòn lại nhô lên như cũ.
- Phần vai gặp tổn thương bị sưng, bầm tím và có dấu hiệu đau đớn.
Khi có bất kỳ triệu chứng nào như trên, người bệnh cần được kiểm tra kịp thời để chẩn đoán chính xác bệnh tình. Từ đó bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị chính xác, dứt điểm, ngăn cản những biến chứng nguy hiểm sau này làm ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt.
Phương pháp chẩn đoán
Các bác sĩ thường xuyên kiểm tra bằng phương pháp phổ biến như lâm sàng và cận lâm sàng. Cụ thể như sau:
Chẩn đoán lâm sàng
Biểu hiện thường gặp sau khi người bệnh bị chấn thương vai gây trật khớp cùng đòn chính là đau ở đầu ngoài xương đòn. Đối với trường hợp trật khớp nặng trong khoảng độ 4, 5, 6 thì người bệnh có triệu chứng đầu ngoài xương đòn nhô lên dưới da. Bên đằng vai bị trật khớp cũng có khả năng bị biến dạng so với bên vai đối diện. Người bệnh thường xuyên có cảm giác đau, không thể đưa tay lên cao quá đầu. Thậm chí người bệnh không nằm nghiêng về bên bị chấn thương được.
Bác sĩ thực hiện ấn vào đầu ngoài xương đòn sẽ có triệu chứng phím đàn. Đối với tình trạng trật khớp độ 1, 2, 3 thì sau khi chấn thương bệnh nhân chỉ có cảm giác đau âm ỉ ở vị trí khớp cùng đòn. Nếu người bệnh nâng vật nặng hoặc thực hiện bắt chéo tay thì cơn đau sẽ tăng lên mạnh.
Chẩn đoán cận lâm sàng
Bác sĩ thường xuyên thực hiện những phương pháp chẩn đoán thông qua việc quan sát hình ảnh trật khớp cùng đòn.
Chụp X quang
Bác sĩ thực hiện chụp X – quang khớp vai trước – sau. Bác sĩ yêu cầu người bệnh chụp nghiêng tư thế hình chữ Y hoặc chụp nghiêng tiếp tuyến với khớp cùng đòn để chẩn đoán xác định các loại trật khớp cùng đòn.
Đối với mức độ I, bác sĩ có nghi ngờ trật khớp cùng đòn nhưng hình ảnh X – quang thường không thấy chấn thương. Khi đó bác sĩ cần phải chẩn đoán lại bằng cách yêu cầu người bệnh cầm vật nặng trên tay để kiểm tra khớp cùng đòn rồi so sánh với bên vai đối diện. Đặc điểm trật khớp cùng đòn trên X – quang chính là sưng phù nề phần mềm, khớp cùng đòn rộng hơn gây ra tình trạng bất đối xứng so với bên đối diện.
Chụp CT và MRI
Ít khi người bệnh được chỉ định chụp CT và MRI cho các tình huống trật khớp cùng vai đòn. Các bác sĩ sẽ yêu cầu chụp nếu khi thăm khám lâm sàng và X – quang không kết luận được hoặc trật khớp kèm theo chấn thương khác như rách chóp xoay hoặc mất vững khớp vai… Trong tình trạng cần chỉ định điều trị, người bệnh sẽ phải thực hiện thêm các xét nghiệm để kiểm tra khác như: sinh hóa, Ion đồ, tổng phân tích tế bào ngoại vi, nước tiểu hoặc xét nghiệm tiền phẫu…
Phân độ tổn thương trật khớp
Bác sĩ phải dựa trên những mức độ chấn thương và kiểm tra độ lệch dây chằng có nguy hiểm không. Từ đó sẽ xác định được trật khớp cùng vai đòn phân chia thành các phân độ như sau:
- Độ I: Người bệnh bị giãn dây chằng cùng đòn, không bị trật khớp thêm.
- Độ II: Bệnh nhân bị giãn dây chằng quạ đòn cùng với đứt dây chằng cùng đòn.
- Độ III: Người bệnh mắc bệnh đứt dây chằng quạ đòn và khớp cùng đòn có khả năng trật hoàn toàn.
- Độ IV: Người bệnh có khả năng trật đầu ngoài xương đòn vào trong, xuyên qua cơ thang hoặc ra sau.
- Độ V: Đó là khi đầu nhọn ngoài xương đòn của người bệnh bị lệch lên trên nhiều hơn bên vai đối diện.
- Độ VI: Chỗ xương đòn của người bệnh bị quay xuống dưới mỏm quạ hoặc lệch xuống mỏm cùng vai. Khi ấy, khoảng gian quạ đòn bị hẹp hơn so với bên vai lành.
Trong tất cả các mức độ thì trật khớp độ 1, 2, 3 là mức thường xuyên xuất hiện nhất, độ 4 – 5 ít gặp hơn và độ 6 rất hiếm. Dựa vào kiểm tra và mức độ tổn thương thông qua việc xem hình ảnh trật khớp, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp cho từng đối tượng. Bệnh nhân cần tuân theo là tuyệt đối chấp hành theo phác đồ điều trị trật khớp cùng đòn của bác sĩ.
Cách điều trị bệnh
Bác sĩ chuyên khoa thực hiện điều trị trật khớp cùng đòn vai theo hai phương pháp phổ biến và hiệu quả nhất chính là phẫu thuật và điều trị bảo tồn.
Phương pháp điều trị bảo tồn
Bác sĩ sẽ chỉ định ở bệnh nhân tổn thương mức độ 1, 2 và người bệnh mức độ 3 nên ít vận động, di chuyển. Phương pháp này được bác sĩ thực hiện thông qua các kỹ thuật sau:
- Người bệnh nên chủ động chườm đá, nghỉ ngơi hợp lý.
- Mang đai Desault để hỗ trợ hoặc bệnh nhân đeo túi treo tay từ 4 – 6 tuần. Hỗ trợ bất động bằng đeo túi treo tay hoặc mang đai Desault phụ thuộc vào mức độ vững của khớp chẩn đoán sau mổ và phương pháp thực hiện phẫu thuật.
- Thực hiện phục hồi chức năng theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa trong khoảng thời gian 4 – 6 tuần đầu để làm quen vận động thụ động khớp vai. Tiếp theo, bệnh nhân nên tập tầm vận động chủ động và tăng sức đàn hồi của cơ. Người bệnh được hướng dẫn cách tập phục hồi chức năng hiệu quả nhất có thể để ngăn chặn biến chứng hạn chế vận động khớp vai về sau.
Phương pháp phẫu thuật
Phương pháp này được yêu cầu ở người bệnh trẻ tuổi chấn thương mức độ 3 có nhu cầu vận động nhiều và những tình huống nặng hơn ở mức độ 4, 5, 6. Cách thức này được thực hiện thông qua các kỹ thuật sau:
- Cố định khớp cùng đòn: Bác sĩ thực hiện phẫu thuật cố định khớp cùng đòn sử dụng các phương thức kết hợp như nẹp móc, chỉ thép, đinh Kirschner.
- Cố định xương đòn vào mỏm quạ: Bác sĩ sẽ thực hiện cố định bằng phẫu thuật để cố định xương đòn không bị di lệch.
- Tái tạo dây chằng quạ đòn: Phương pháp này thông qua phẫu thuật sử dụng gân đồng loại hoặc dây chằng quạ, gân tự thân cùng được chuyển thành dây chằng quạ đòn.
- Kỹ thuật nội soi cố định tại vị trí quạ – đòn: Bác sĩ sẽ thực hiện kỹ thuật này để xác định rõ và chắc chắn vị trí quạ – đòn vẫn giữ nguyên.
- Sử dụng thuốc giảm đau: Người bệnh được sử dụng các thuốc giảm đau, kháng sinh và kháng viêm.
Cách phòng ngừa bệnh
Để người bệnh phòng ngừa chấn thương trật khớp cùng đòn, theo bác sĩ chuyên khoa thì trong sinh hoạt thường ngày bệnh nhân cần chú ý:
- Chủ động chuẩn bị bảo hộ lao động kỹ càng, đầy đủ, đúng cách.
- Bắt buộc phải tham gia giao thông có ý thức, nghiêm chỉnh đúng luật, cẩn thận khi lái xe.
- Tham gia giáo dục về luật giao thông và lao động để học cách tự bảo vệ bản thân và bảo vệ người khác.
- Tìm hiểu kỹ càng cách sơ cứu tại chỗ cơ bản nhất các tình huống chấn thương.
- Khi bắt gặp bất kỳ trường hợp khó khăn hay khẩn cấp nào, người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế uy tín để được bác sĩ chuyên khoa kiểm tra và tư vấn cụ thể.
Lời kết
Trên đây là những thông tin cũng như là nguyên nhân, cách chữa bệnh trật khớp cùng đòn. Hy vọng những kiến thức trên sẽ giúp ích cho người bệnh trong việc phòng tránh căn bệnh. Hãy theo dõi web để tiếp cận nhiều hơn đến những vấn đề sức khỏe khác.