Dân gian thường gọi là bệnh thấp khớp chính là bệnh viêm khớp dạng thấp. Không giống với các tổn thương do thoái hóa khớp khác, bệnh tác động đến màng hoạt dịch của khớp. Nếu người bệnh chủ quan không điều trị kịp thời sẽ tạo ra nguy cơ tàn phế rất cao. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để cập nhật đầy đủ thông tin về bệnh viêm khớp dạng thấp.
Viêm khớp dạng thấp là gì?
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh lý mạn tính điển hình với các biểu hiện tại khớp xương, ngoài khớp, toàn thân với nhiều mức độ. Bệnh viêm khớp tiến triển ngày càng phức tạp, gây ra hậu quả nặng nề nên cần được phát hiện và điều trị tích cực ngay từ đầu. Nên ngăn chặn phát triển của bệnh bằng các biện pháp, hạn chế tàn phế và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
Giảm khả năng vận động khớp, khiến người bệnh mệt mỏi, xanh xao là một trong những hậu quả của bệnh. Vào những ngày bùng phát đầu tiên, viêm khớp gây đau đớn vô cùng, thậm chí làm ảnh hưởng tiêu cực đến các cơ quan khác trong cơ thể. Nếu không kiểm soát, không ngăn chặn kịp thời sẽ dẫn đến biến dạng và dính khớp. Bệnh này thường tác động đến các khớp trong cơ thể, ví dụ như cả hai tay, cổ tay hoặc đầu gối. Đây chính là điểm phân biệt bệnh với các loại viêm khớp khác. Nếu tình trạng viêm xảy ra ở nhiều khớp thì được gọi là viêm đa khớp dạng thấp.
Nguyên nhân gây bệnh
Căn bệnh xuất hiện khi cơ quan miễn dịch tấn công lớp màng bao quanh khớp, từ đó phá hủy sụn và xương trong khớp. Bên cạnh đó, các gân và dây chằng giữ các khớp với nhau cũng bị giãn và suy yếu khiến cho khớp bị mất tính liên kết và biến dạng.
Ngày nay, các nhà khoa học và bác sĩ vẫn chưa xác định được nguyên nhân viêm khớp dạng thấp là gì. Tuy nhiên, yếu tố di truyền có liên quan đến bệnh lý này. Một số gen mặc dù không trực tiếp tạo ra bệnh nhưng sẽ khiến cơ thể nhạy cảm hơn, ví dụ như khi nhiễm một số vi khuẩn, virus làm khởi phát bệnh.
Triệu chứng của viêm khớp dạng thấp
Ở giai đoạn đầu, các triệu chứng thường xảy ra ở các khớp nhỏ riêng lẻ như ngón tay, cổ tay, bàn tay, mắt cá chân và bàn chân. Đây là dạng bệnh có tính đối xứng. Nếu bị đau các ngón tay bên tay trái, sau một thời gian sau, người bệnh có khả năng sẽ bị đau ngón tay bên tay phải. Khi bệnh lý phát triển, cơn đau diễn ra ở các khớp lớn như khớp vai, đầu gối, khuỷu tay, hông, xương hàm với các triệu chứng điển hình như:
Triệu chứng toàn thân
Một số triệu chứng xuất hiện như:
- Mệt mỏi, suy nhược cơ thể vào giai đoạn đầu.
- Sốt nhẹ, ra nhiều mồ hôi ở tay chân, tê bì đầu chi.
- Đau nhức cả cơ thể dù không vận động mạnh.
- Biến chứng da, phổi, mạch máy, tim… nặng hơn, ảnh hưởng đến nhiều cấu trúc xương khác.
Triệu chứng tại khớp
Ở khớp xuất hiện nhiều triệu chứng gây đau và ảnh hưởng đến đời sống người bệnh như:
- Đau nhức, cứng khớp: Viêm và tổn thương khiến khớp tổn thương và đau nhức. Đau nhiều về đêm, gần sáng cơn đau tăng và cứng khớp lúc thức dậy. Đặc biệt, căn bệnh này có tính đối xứng, vậy nên khớp ở hai bên xương đều bị đau đồng thời.
- Sưng, đỏ ở da tại vùng khớp bị viêm: Khớp tay, cổ tay, ngón tay hoặc gối, khớp chân bị sưng đỏ. Thấy ấm và nóng da khi chạm vào. Trong giai đoạn nặng, vị trí viêm xuất hiện mụn đỏ trên các vùng da khớp tổn thương.
Các biểu hiệu của cơn viêm khớp dạng thấp có sự khác nhau từ mức độ nhẹ đến nghiêm trọng. Trong thời kỳ bùng phát của bệnh, thường xuất hiện các dấu hiệu sưng, đau, khiến người bệnh khó ngủ và cảm thấy sức khỏe yếu dần đi.
Cách chẩn đoán bệnh
Khó chẩn đoán viêm khớp dạng thấp ở giai đoạn đầu vì các triệu chứng ban đầu sẽ giống với các bệnh khác. Bác sĩ nhận thấy triệu chứng lâm sàng thấy sưng khớp, biến dạng khớp ở giai đoạn nặng. Biện pháp chẩn đoán hình ảnh chỉ ra các tổn thương xuất hiện tại các khớp, còn xét nghiệm máu và yếu tố dạng thấp giúp đánh giá các tổn thương khớp giai đoạn đầu, cũng như mức độ tiến triển của bệnh.
Chẩn đoán hình ảnh
Ngày xưa, chụp X-Quang được áp dụng nhiều nhưng hiện nay, chụp cộng hưởng từ (MRI) – với hình ảnh lại được dùng để chẩn đoán bệnh nhiều hơn. MRI nhận xét được tình trạng tràn dịch khớp, viêm màng hoạt dịch và chẩn đoán tổn thương ở sụn khớp, xương dưới sụn. Bác sĩ chỉ định chụp X-quang để giúp theo dõi sự phát triển của bệnh trong khớp của theo thời gian. Đồng thời giúp bác sĩ đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh trong cơ thể người bệnh.
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu bao gồm tốc độ máu lắng (ESR), Protein phản ứng C (CRP), công thức máu toàn phần. Xét nghiệm máu giúp phát hiện chẩn đoán tổn thương ở sụn khớp và xương dưới sụn, kháng thể hình thành như: anti-CCP hay yếu tố khớp (RF). Sự xuất hiện của anti – CCP và yếu tố thấp khớp RF trong máu tiên lượng tình trạng phát triển tổn thương khớp. Xét nghiệm máu bao gồm:
- Công thức máu toàn phần: Kiểm tra mức độ thiếu máu vì trường hợp bệnh thường thấy tăng tiểu cầu.
- Tăng tốc độ máu lắng (ESR) và Protein phản ứng C (CRP): có khả năng đánh giá tình trạng viêm và dùng trong theo dõi. Tuy nhiên đây là xét nghiệm không đặc hiệu.
- Kháng thể kháng CCP: Rất có ý nghĩa trong chẩn đoán viêm khớp dạng thấp do xét nghiệm có độ hiệu quả cao. Anti-CCP tăng cao cũng được cho là một yếu tố tiên lượng nặng của bệnh.
Xét nghiệm yếu tố thấp khớp RF
Xét nghiệm yếu tố thấp khớp RF còn gọi là yếu tố dạng thấp. Đây là một loại xét nghiệm máu đơn giản nhằm đo các globulin miễn dịch kháng lại Globulin IgE. Nếu nồng độ kháng thể RF ở mức cao được coi như là yếu tố tiên lượng bệnh nặng. Có RF dương tính thường là ở những bệnh nhân có chứa kháng nguyên HLA-DR4 ở thể bệnh nặng, tiến triển nhanh… HLA-DR4 có tên là kháng nguyên hóa hợp, thường xuất hiện trong cơ thể người bệnh do di truyền.
Các giai đoạn của bệnh
Khi căn bệnh phát triển, cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện những cảnh báo. Thế nhưng nhiều người chủ quan, không để ý những dấu hiệu này cho đến khi bệnh trở nặng và các cơn đau xuất hiện nhiều hơn. Điều này khiến cho việc điều trị khó khăn hơn và lâu hơn.
Giai đoạn 1
Đây là giai đoạn khởi đầu của bệnh viêm khớp dạng thấp. Là khi các cơn đau thỉnh thoảng xuất hiện thoáng, người bệnh sẽ cảm thấy một số dấu hiệu đau khớp, cứng khớp. Bên cạnh đó là tình trạng viêm trong khớp, khiến các mô khớp sưng tấy lên. Tuy không có tổn thương xương quá nghiêm trọng nhưng màng hoạt dịch của khớp bị ảnh hưởng.
Giai đoạn 2
Màng hoạt dịch khớp bị tổn thương nặng hơn ở giai đoạn 2 và xuất hiện những dấu hiệu của tổn thương sụn khớp. Điều này khiến cơn đau xuất hiện nhiều hơn, đặc biệt là người bệnh khi chơi thể thao và vận động mạnh.
Giai đoạn 3
Đó là khi người bệnh nhận thấy cơn đau tăng, xuất hiện ngày càng nhiều, gây ảnh hưởng tới hoạt động trong cuộc sống hàng ngày. Các tổn thương không những xuất hiện ở sụn khớp mà còn ảnh hưởng đến các xương bởi vì phần sụn đã bị bào mòn. Điều này khiến xương cọ sát tạo ra đau nhức dữ dội. Đây chính là giai đoạn mà nhiều người bệnh tìm hiểu nguyên nhân gây ra những cơn đau nhức và phát hiện ra bệnh viêm khớp dạng thấp.
Giai đoạn 4
Đó là giai đoạn các khớp đã tổn thương nghiêm trọng khiến khả năng vận động của người bệnh bị hạn chế. Mỗi cử động đều rất đau đồng thời khớp dần xuất hiện các dấu hiệu cứng khớp, sưng đau. Thậm chí nghiêm trọng hợp khớp có thể bị dính và không còn khả năng vận động
Phương pháp điều trị bệnh
Bệnh viêm khớp dạng thấp chủ yếu điều trị bằng việc dùng thuốc nội khoa thông qua việc uống, tiêm, bôi ngoài…để ngăn chặn các tổn thương khớp và xảy ra biến chứng. Các nhóm thuốc cơ bản, thường được sử dụng bao gồm:
- Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARDs): DMARDs là phương pháp điều trị chính, làm thay đổi tình trạng bệnh theo hướng tích cực. Tùy thuộc vào tình trạng của bệnh để có những chỉ định dùng thuốc khác nhau giúp ổn định tình trạng viêm khớp, làm chậm quá trình phá hủy sụn khớp. Bên cạnh đó, DMARSs sinh học hiệu quả kiểm soát viêm rất tốt, có tác dụng nhanh và khả năng hấp thụ tốt.
- Nhóm chống viêm không steroid (NSAIDs): Loại thuốc này giúp người bệnh giảm đau và tình trạng viêm. Kèm theo đó, sẽ có những tác dụng phụ ví dụ như ù tai, loét dạ dày, tổn thương gan thận khi dùng liều mạnh và trong thời gian dài.
- Nhóm thuốc chống viêm có steroid: Sử dụng nhóm thuốc này thông qua việc uống hoặc truyền tĩnh mạch giúp giảm đau, ngăn chặn tình trạng viêm tạm thời. Cần báo với bác sĩ khi bệnh nhân nhận thấy các dấu hiệu bất thường.
Bên cạnh đó, còn có các phương pháp điều trị viêm khớp khác như:
- Laser trị liệu: Đây là phương pháp sử dụng chùm ánh sáng đơn sắc chiếu vào mô cơ thể và tạo ra các tác dụng sinh học. Phương pháp này giúp chống viêm, giảm đau và tăng chuyển hóa, giúp nhanh tái tạo, phục hồi tổn thương.
- Siêu âm/sóng ngắn: Đây là phương pháp nhiệt sâu giúp chống viêm, phù hợp với những người đang bị bệnh viêm khớp dạng thấp.
- Điện xung: Sử dụng hai dòng điện có tần số khác nhau tạo ra hiệu ứng điện từ chéo, tác động lên khu vực xương khớp. Phương pháp này có tác dụng giảm viêm, giảm đau và làm giãn cơ.
- Thực hiện phương pháp phục hồi chức năng, chống dính khớp.
- Tham khảo y học cổ truyền và tắm suối khoáng phục hồi chức năng vận động .
- Thăm khám ngoại khoa ví dụ như nội soi rửa khớp hoặc thực hiện phẫu thuật chỉnh hình khớp, thay khớp nhân tạo để phục hồi chức năng vận động.
- Sử dụng thuốc nam.
- Điều trị dự phòng loãng xương, bảo vệ dạ dày, chống thoái hóa khớp…
- Thực hiện phẫu thuật.
Cách phòng ngừa viêm khớp dạng thấp
Cách phòng ngừa bệnh viêm khớp dạng thấp được biết đến nhiều nhất như béo phì hay hút thuốc… Người bệnh cần tham khảo những cách phòng ngừa dưới đây:
- Bỏ hút thuốc.
- Duy trì cân nặng hợp lý.
- Tập thể dục nhẹ nhàng.
- Một chế độ ăn uống cân bằng dinh dưỡng, hợp lý.
- Không tiếp cận với chất không đảm bảo an toàn, gây ô nhiễm môi trường.
- Tới cơ sở y tế kiểm tra và thăm khám thường xuyên và để kịp thời điều trị.
Lời kết
Bài viết trên đây bao gồm những thông tin, cách phòng ngừa của bệnh viêm khớp dạng thấp. Vì là căn bệnh mãn tính nên người bệnh cần chú ý tình trạng sức khỏe của mình để phòng ngừa bệnh một cách tốt nhất trước khi mắc bệnh. Hy vọng những kiến thức này sẽ giúp ích cho mọi người để ngăn chặn bệnh lý này. Hãy theo dõi web để bổ sung những thông tin hữu ích về sức khỏe khác!